CHÍNH PHỦ
-------
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 42/2009/NĐ-CP
|
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 05 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
Về việc phân loại đô thị
---------
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh: Nghị định này quy định về việc phân loại đô thị, tổ chức lập, thẩm
định đề án và quyết định công nhận loại đô thị.
2. Đối tượng
áp dụng: các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến việc
phân loại đô thị và phát triển đô thị trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2.
Mục đích phân loại đô thị
Việc phân
loại đô thị nhằm:
1. Tổ chức,
sắp xếp và phát triển hệ thống đô thị cả nước.
2. Lập, xét
duyệt quy hoạch xây dựng đô thị.
3. Nâng cao
chất lượng đô thị và phát triển đô thị bền vững.
4. Xây dựng
chính sách và cơ chế quản lý đô thị và phát triển đô thị.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đô thị
mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai, được đầu tư xây dựng từng
bước đạt các tiêu chuẩn của đô thị theo quy định của pháp luật.
2. Dân số
đô thị là dân số thuộc ranh giới hành chính của đô thị, bao gồm: nội thành,
ngoại thành, nội thị, ngoại thị và thị trấn.
3. Hệ
thống công trình hạ tầng đô thị được xây dựng đồng bộ là khi hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã được đầu tư xây dựng đạt 70% yêu
cầu của đồ án quy hoạch xây dựng theo từng giai đoạn; đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật và các quy định khác có liên quan.
4. Hệ
thống công trình hạ tầng đô thị được xây dựng hoàn chỉnh là khi hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã được đầu tư xây dựng đạt yêu
cầu của đồ án quy hoạch xây dựng theo từng giai đoạn; đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật và các quy định khác có liên quan.
5. Đô thị
có tính chất đặc thù là những đô thị có những giá trị đặc biệt về di sản
văn hóa (vật thể và phi vật thể), lịch sử, thiên nhiên và du lịch đã được công
nhận cấp quốc gia và quốc tế.
Điều 4.
Phân loại đô thị
Đô thị được
phân thành 6 loại như sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và
loại V được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận.
1. Đô thị
loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện
ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
2. Đô thị
loại I, loại II
là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I,
loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
3. Đô thị
loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội thị và các xã ngoại
thành, ngoại thị.
4. Đô thị
loại IV là thị xã thuộc
tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.
5. Đô thị
loại IV, đô thị loại V là
thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và có thể có các điểm
dân cư nông thôn.
Điều 5.
Điều kiện để công nhận loại cho các đô thị điều chỉnh mở rộng địa giới và đô
thị mới.
1. Việc điều
chỉnh mở rộng địa giới đô thị phải căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Các khu vực điều chỉnh mở rộng địa giới
phải được đầu tư xây dựng đạt được những tiêu chuẩn cơ bản về phân loại đô thị.
Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) tổ chức lập đề án điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính đô thị theo quy
định hiện hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Việc công
nhận loại đô thị được tiến hành sau khi có quyết định điều chỉnh mở rộng địa
giới và khi đô thị đó đã đạt được các tiêu chuẩn cơ bản về phân loại đô thị.
2. Đối với
khu vực dự kiến hình thành đô thị mới phải có quy hoạch xây dựng đô thị được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã được đầu tư xây dựng về cơ bản đạt
các tiêu chuẩn phân loại đô thị.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án thành lập đô thị mới theo quy định tại khoản 1
Điều 18 Nghị định này.
Việc công nhận
loại đô thị được tiến hành sau khi có quyết định thành lập đô thị mới và khi đô
thị đó đã đạt được các tiêu chuẩn cơ bản về phân loại đô thị.
3. Trường
hợp đặc biệt theo yêu cầu quản lý lãnh thổ, chủ quyền quốc gia hoặc quản lý
phát triển kinh tế - xã hội, việc quyết định cấp quản lý hành chính của một khu
vực có thể được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định trước khi khu
vực đó được đầu tư xây dựng đạt được những tiêu chuẩn cơ bản về phân loại đô
thị.
Điều 6.
Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị
Các tiêu
chuẩn cơ bản để phân loại đô thị được xem xét, đánh giá trên cơ sở hiện trạng
phát triển đô thị tại năm trước liền kề năm lập đề án phân loại đô thị hoặc tại
thời điểm lập đề án phân loại đô thị, bao gồm:
1. Chức năng
đô thị
Là trung tâm
tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp
tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.
2. Quy mô
dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên.
3. Mật độ
dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được
tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị
trấn.
4. Tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị, khu
vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.
5. Hệ thống
công trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội và hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật:
a) Đối với khu
vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và có mức độ hoàn
chỉnh theo từng loại đô thị;
b) Đối với
khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ mạng hạ tầng
và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.
6. Kiến
trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế quản
lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn
minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cư
đô thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với
môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
Điều 7.
Nguyên tắc đánh giá phân loại đô thị
1. Đô thị
loại đặc biệt, đô thị loại I hoặc loại II là thành phố trực thuộc Trung ương:
các quận nội thành được xem xét, đánh giá theo tiêu chuẩn của đô thị loại đặc
biệt, đô thị loại I hoặc loại II.
Đối với các
đô thị thuộc thành phố có vị trí liền kề ranh giới nội thành được quản lý phát
triển và đánh giá phân loại đô thị theo tiêu chuẩn của khu vực nội thành.
Đối với các
đô thị khác thuộc thành phố được xem xét, đánh giá theo tiêu chuẩn của loại đô
thị được xác định bởi quy hoạch chung đô thị và thực trạng phát triển của đô
thị đó.
2. Đô thị
loại I, loại II, loại III và loại IV thuộc tỉnh: các phường nội thành, nội thị
được xem xét, đánh giá theo tiêu chuẩn của đô thị loại I, loại II, loại III và
loại IV.
3. Đô thị
loại IV và loại V thuộc huyện: các khu phố xây dựng tập trung được xem xét,
đánh giá theo tiêu chuẩn của đô thị loại IV và loại V.
4. Khu vực
ngoại thành, ngoại thị được đánh giá căn cứ tiêu chuẩn quy định tại điểm b
khoản 5 tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Nghị định này.
Điều 8.
Chương trình phát triển đô thị
Để làm cơ sở
cho việc đề nghị phân loại đô thị, Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ các tiêu
chuẩn phân loại đô thị được quy định tại Nghị định này lập Chương trình phát
triển đô thị, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng phát triển đô thị.
Chương trình phát triển đô thị phải bảo đảm nâng cao chất lượng cuộc sống dân
cư, diện mạo kiến trúc cảnh quan đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, bền vững
và giữ gìn những giá trị tinh hoa, bản sắc văn hóa của mỗi đô thị.
Chương II
TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ
Điều 9.
Đô thị loại đặc biệt
1. Chức năng
đô thị là Thủ đô hoặc đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, tài chính, hành
chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, y tế, đầu mối giao
thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước.
2. Quy mô
dân số toàn đô thị từ 5 triệu người trở lên.
3. Mật độ
dân số khu vực nội thành từ 15.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động.
5. Hệ thống
các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực
nội thành: được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh, bảo đảm tiêu
chuẩn vệ sinh môi trường đô thị; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp
dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi
trường;
b) Khu vực
ngoại thành: được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ mạng lưới hạ tầng và các công
trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối phục vụ đô thị; hạn chế tối đa việc phát triển
các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân
cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng bộ; phải bảo vệ những khu vực đất
đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các
vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến
trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản
lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và
trên 60% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô
thị, có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân, có các
tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc tế và quốc
gia.
Điều 10.
Đô thị loại I
1. Chức năng
đô thị
Đô thị trực
thuộc Trung ương có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ
thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông,
giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước.
Đô thị trực
thuộc tỉnh có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật,
hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu
trong nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một hoặc một
số vùng lãnh thổ liên tỉnh.
2. Quy mô
dân số đô thị
a) Đô thị
trực thuộc Trung ương có quy mô dân số toàn đô thị từ 1 triệu người trở lên;
b) Đô thị
trực thuộc tỉnh có quy mô dân số toàn đô thị từ 500 nghìn người trở lên.
3. Mật độ
dân số bình quân khu vực nội thành
a) Đô thị
trực thuộc Trung ương từ 12.000 người/km2 trở lên;
b) Đô thị
trực thuộc tỉnh từ 10.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 85% so với tổng số lao
động.
5. Hệ thống
các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực
nội thành: nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh; bảo đảm
tiêu chuẩn vệ sinh môi trường; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng
công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi
trường;
b) Khu vực
ngoại thành: nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh; hạn
chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ
tầng tại các điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng bộ; bảo vệ
những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục
vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến
trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản
lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và
trên 50% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô
thị. Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và
có các tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc
gia.
Điều 11.
Đô thị loại II
1. Chức năng
đô thị
Đô thị có
chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo
dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh,
vùng liên tỉnh có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh
hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh.
Trường hợp
đô thị loại II là thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có chức năng là
trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào
tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh
hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước.
2. Quy mô
dân số toàn đô thị phải đạt từ 300 nghìn người trở lên.
Trong trường
hợp đô thị loại II trực thuộc Trung ương thì quy mô dân số toàn đô thị phải đạt
trên 800 nghìn người.
3. Mật độ
dân số khu vực nội thành.
Đô thị trực
thuộc tỉnh từ 8.000 người/km2 trở lên, trường hợp đô thị trực thuộc
Trung ương từ 10.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 80% so với tổng số lao
động.
5. Hệ thống
các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực
nội thành: được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh; 100% các
cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị
các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;
b) Khu vực
ngoại thành: một số mặt được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ; mạng lưới công
trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn cơ bản được đầu tư xây dựng; hạn
chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; bảo vệ những khu vực đất
đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các
vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến
trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản
lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và
trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô
thị. Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và
có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia.
Điều 12.
Đô thị loại III
1. Chức năng
đô thị
Đô thị là trung
tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du
lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh. Có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh, một
tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh.
2. Quy mô
dân số toàn đô thị từ 150 nghìn người trở lên
3. Mật độ
dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu đạt 75% so với tổng
số lao động.
5. Hệ thống
các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực
nội thành: từng mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh;
100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được
trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;
b) Khu vực
ngoại thành: từng mặt được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ; hạn chế việc phát
triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại các
điểm dân cư nông thôn cơ bản được đầu tư xây dựng; bảo vệ những khu vực đất đai
thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng
cảnh quan sinh thái.
6. Kiến
trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản
lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và
trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô
thị, có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có
công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa vùng hoặc quốc gia.
Điều 13.
Đô thị loại IV
1. Chức năng
đô thị.
Đô thị là
trung tâm kinh tế, văn hóa, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào
tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu của một vùng trong tỉnh
hoặc một tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng
trong tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với một tỉnh.
2. Quy mô
dân số toàn đô thị từ 50 nghìn người trở lên.
3. Mật độ
dân số khu vực nội thị từ 4.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp khu vực nội thị tối thiểu đạt 70% so với tổng số lao động.
5. Hệ thống
các công trình hạ tầng đô thị.
a) Khu vực
nội thành: đã hoặc đang được xây dựng từng mặt tiến tới đồng bộ và hoàn chỉnh;
các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được
trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;
b) Khu vực
ngoại thành từng mặt đang được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ; phải bảo vệ
những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục
vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến
trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy
chế quản lý kiến trúc đô thị.
Điều 14.
Đô thị loại V
1. Chức năng
đô thị
Đô thị là
trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, hành chính, văn hóa, giáo dục
– đào tạo, du lịch, dịch vụ có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của huyện hoặc một cụm xã.
2. Quy mô
dân số toàn đô thị từ 4 nghìn người trở lên.
3. Mật độ
dân số bình quân từ 2.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp tại các khu phố xây dựng tối thiểu đạt 65% so với tổng số
lao động.
5. Hệ thống
các công trình hạ tầng đô thị: từng mặt đã hoặc đang được xây dựng tiến tới
đồng bộ, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc
được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường.
6. Kiến
trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy
chế quản lý kiến trúc đô thị.
Điều 15.
Tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho một số đô thị theo vùng miền.
Các đô thị ở
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mô dân số và mật độ dân
số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu chuẩn quy định, các tiêu
chuẩn khác phải bảo đảm tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn quy định so với các loại
đô thị tương đương.
Điều 16.
Tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho một số đô thị có tính chất đặc thù
Các đô thị
được xác định là đô thị đặc thù thì tiêu chuẩn về quy mô dân số và mật độ dân
số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 60% tiêu chuẩn quy định, các tiêu
chuẩn khác phải đạt quy định so với các loại đô thị tương đương và bảo đảm phù
hợp với tính chất đặc thù của mỗi đô thị.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN LOẠI
ĐÔ THỊ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Điều 17.
Trình tự lập, thẩm định đề án phân loại đô thị và quyết định công nhận loại đô
thị
1. Đô thị
loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II trực thuộc Trung ương và đô thị có
tính chất đặc thù: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án phân loại đô thị;
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Xây dựng
tổ chức thẩm định đề án trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Đô thị
loại I, loại II thuộc tỉnh: Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Sở Xây dựng
tổ chức lập đề án phân loại đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình
Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Xây dựng
tổ chức thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Đô thị
loại III và đô thị loại IV: Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã phối hợp với Sở
Xây dựng tổ chức lập đề án phân loại đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi
trình Bộ Xây dựng.
Bộ Xây dựng
xem xét, tổ chức thẩm định và quyết định công nhận đô thị loại III và đô thị
loại IV.
Điều 18.
Lập, thẩm định và quyết định công nhận đô thị hình thành mới
1. Công nhận
loại đô thị mới: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án công nhận loại đô
thị mới khi đô thị đó đã được đầu tư xây dựng cơ bản đạt các tiêu chuẩn về phân
loại đô thị, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
Bộ Xây dựng
tổ chức thẩm định và có văn bản chấp thuận để làm cơ sở cho việc lập đề án
thành lập đô thị mới trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định loại
đô thị của đô thị đó.
2. Công nhận
đô thị loại V: Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị.
Sở Xây dựng
thẩm định để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua trước khi xem xét, quyết định.
Điều 19.
Lập, phê duyệt Chương trình phát triển đô thị
1. Ủy ban
nhân dân các thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập Chương trình phát
triển đô thị, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi quyết định.
2. Ủy ban
nhân dân các thành phố, thị xã thuộc tỉnh tổ chức lập Chương trình phát triển
đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi được Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức lập Chương trình phát triển các đô thị và các điểm
dân cư có xu hướng đô thị hóa chuẩn bị lên đô thị loại V thuộc phạm vi quản lý
hành chính của mình trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi
được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
4. Các dự án
đầu tư xây dựng phát triển trên địa bàn đô thị phải tuân thủ Chương trình phát
triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 20.
Vốn cho công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị.
1. Vốn để
thực hiện công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị được sử
dụng nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế từ ngân sách nhà nước giao trong kế hoạch
hàng năm cho địa phương.
2. Kinh phí
để thực hiện công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị gồm:
a) Khảo sát,
thu thập tài liệu phục vụ công tác lập đề án phân loại đô thị và Chương trình
phát triển đô thị;
b) Lập, thẩm
định, phê duyệt đề án phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị;
c) Tổ chức
công bố quyết định công nhận loại đô thị.
3. Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm lập kế hoạch vốn cho công tác phân loại đô thị,
Chương trình phát triển đô thị trong địa giới hành chính do mình quản lý, trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy định hiện hành.
4. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối ngân sách hàng năm từ nguồn kinh phí sự
nghiệp kinh tế cho công tác phân loại đô thị, Chương trình phát triển đô thị
của các địa phương theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21.
Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với
các đô thị đã có quyết định công nhận loại đô thị từ trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì vẫn được giữ nguyên loại đô thị hiện có mà không phải
làm thủ tục công nhận lại.
2. Căn cứ
tiêu chuẩn phân loại đô thị được quy định tại Nghị định này, Ủy ban nhân dân
các cấp tổ chức rà soát hiện trạng phát triển đô thị, đánh giá những mặt còn tồn
tại, lập Chương trình phát triển đô thị, tiếp tục đầu tư xây dựng để đô thị đạt
được các tiêu chuẩn phân loại đô thị được quy định tại Nghị định này.
Điều 22.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về phân loại đô thị
1. Bộ Xây
dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ và thống nhất quản lý nhà nước về phân
loại đô thị trên phạm vi cả nước.
2. Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về phân loại đô thị trong phạm
vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 23.
Kiểm tra công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị
1. Bộ Xây
dựng định kỳ hàng năm kiểm tra tình hình phân loại đô thị của các đô thị trong
phạm vi cả nước.
2. Bộ Xây
dựng phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính định kỳ hàng năm kiểm tra
tình hình thực hiện Chương trình phát triển đô thị trong phạm vi cả nước.
Điều 24.
Báo cáo công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Báo cáo
Bộ Xây dựng về tình hình phân loại đô thị của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo định kỳ hàng năm và kết thúc kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm.
2. Báo cáo
Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về tình hình thực hiện Chương
trình phát triển đô thị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo định
kỳ hàng năm và kết thúc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm.
Điều 25.
Hiệu lực thi hành
Nghị định
này thay thế Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ
về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.
Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2009.
Điều 26.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Xây
dựng phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|