NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ
88/2007/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 5 NĂM 2007
VỀ THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Luật Tài nguyên nước ngày 01 tháng 6 năm 1998;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Nghị định này quy định về hoạt động thoát nước tại khu vực đô thị và các khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là
khu công nghiệp); quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt
động liên quan đến thoát nước trên lãnh thổ Việt Nam. Đối với các khu dân cư
tập trung nông thôn có điều kiện xây dựng hệ thống thoát nước tập trung thì
khuyến khích áp dụng Nghị định này.
2.
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước;
tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến thoát nước trên lãnh thổ
Việt Nam
.
3.
Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác
với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế
đó.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1.
Hoạt động thoát nước là các hoạt động có liên quan trong lĩnh vực thoát nước,
bao gồm: quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành và khai
thác, sử dụng hệ thống thoát nước.
2.
Dịch vụ thoát nước là hoạt động quản lý, vận hành hệ thống thoát nước nhằm đáp
ứng yêu cầu thoát nước mưa, nước thải và xử lý nước thải của các đối tượng có
nhu cầu thoát nước theo các quy định của pháp luật.
3.
Phí thoát nước là phí bảo vệ môi trường đối với nước thải áp dụng cho khu vực
đô thị và khu công nghiệp có hệ thống thoát nước tập trung; phí thoát nước do
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) quy định sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp
nhằm từng bước bảo đảm duy trì và phát triển dịch vụ thoát nước trên địa bàn.
4.
Đơn vị thoát nước là tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thoát nước theo hợp đồng
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước.
5.
Hộ thoát nước bao gồm các hộ gia đình, cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ xả nước mưa, nước thải vào hệ thống thoát nước.
6.
Hộ thoát nước đơn lẻ là hộ thoát nước xả nước mưa, nước thải trực tiếp ra môi
trường.
7.
Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất do sử dụng hoặc do các
hoạt động của con người xả vào hệ thống thoát nước hoặc ra môi trường.
8.
Nước thải sinh hoạt là nước thải ra từ các hoạt động sinh hoạt của con người
như ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân.
9.
Nước thải khác là nước đã qua sử dụng mà không phải là nước thải sinh hoạt.
10.
Hệ thống thoát nước bao gồm mạng lưới cống, kênh mương thu gom và chuyển tải,
hồ điều hoà, các công trình đầu mối (trạm bơm, nhà máy xử lý, cửa xả) và phụ
trợ khác nhằm mục đích thu gom, vận chuyển, tiêu thoát nước mưa, nước thải và
xử lý nước thải. Hệ thống thoát nước được chia làm các loại sau đây:
a)
Hệ thống thoát nước chung là hệ thống trong đó tất cả mọi loại nước thải, nước
mưa được thu gom trong cùng một hệ thống.
b)
Hệ thống thoát nước riêng là hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng biệt;
c)
Hệ thống thoát nước nửa riêng là hệ thống thoát nước chung có tuyến cống bao để
tách nước thải đưa về nhà máy xử lý.
11.
Hệ thống thoát nước mưa bao gồm mạng lưới cống, kênh mương thu gom và chuyển
tải, hồ điều hoà, các công trình đầu mối (trạm bơm, cửa xả...) và phụ trợ khác
nhằm mục đích thu gom và tiêu thoát nước mưa.
12.
Hệ thống thoát nước thải bao gồm mạng lưới cống, kênh mương thu gom và chuyển
tải, hồ điều hoà, các công trình đầu mối (trạm bơm, nhà máy xử lý, cửa xả...)
và phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom, tiêu thoát và xử lý nước thải.
13.
Cống bao là tuyến cống chính có các giếng tách nước thải để thu gom toàn bộ
nước thải khi không có mưa và một phần nước thải đã được hoà trộn khi có mưa
trong hệ thống thoát nước chung từ các lưu vực khác nhau và vận chuyển đến trạm
bơm hoặc nhà máy xử lý nước thải.
14.
Hệ thống hồ điều hoà bao gồm các hồ tự nhiên hoặc nhân tạo để tiếp nhận nước,
điều hoà khả năng tiêu thoát nước cho hệ thống thoát nước.
15.
Điểm đấu nối là các điểm xả nước của các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước.
16.
Điểm xả là nơi xả nước ra môi trường của hệ thống thoát nước hoặc các hộ thoát
nước đơn lẻ.
17.
Lưu vực thoát nước là một khu vực nhất định mà nước mưa hoặc nước thải được thu
gom, vận chuyển đưa về một hoặc một số điểm xả ra nguồn tiếp nhận.
18.
Nguồn tiếp nhận là một bộ phận của môi trường bao gồm: các nguồn nước chảy
thường xuyên hoặc định kỳ như ao, hồ, sông, suối, kênh mương, nước ngầm, biển.
19.
COD là nhu cầu ô xy cần thiết để ô xy hoá các chất hoá học có trong nước.
Điều
3. Chính sách đầu tư phát triển thoát nước
1.
Dịch vụ thoát nước là loại hình hoạt động công ích, được Nhà nước quan tâm, ưu
tiên đầu tư nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng dịch vụ
bảo đảm phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, cộng đồng xã hội tham gia đầu tư phát
triển, quản lý hoạt động thoát nước.
Điều
4. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động thoát nước
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước trên lãnh thổ
Việt Nam
; ban hành và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, định hướng phát triển thoát
nước ở cấp quốc gia.
2.
Bộ Xây dựng: chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thoát
nước tại đô thị và các khu công nghiệp trên phạm vi toàn quốc:
a)
Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách về thoát nước trình Chính phủ hoặc
Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
b)
Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch phát triển thoát nước ở cấp quốc gia;
c)
Ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về thoát nước;
d)
Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động thoát nước trên phạm vi toàn quốc
3.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động thoát nước.
4.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; cấp, thu hồi giấy
phép xả nước thải vào công trình thủy lợi.
5.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a)
Bảo đảm cân đối nhu cầu vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo các
chương trình, kế hoạch phát triển thoát nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
b)
Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn
vốn đầu tu trong nước và nước ngoài đầu tư cho các công trình thoát nước;
c)
Làm đầu mối vận động nguồn vốn ODA cho đầu tư phát triển thoát nước theo thứ tự
ưu tiên đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
6.
Bộ Tài chính:
a)
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm cân đối vốn đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước và nghiên cúu, xây dựng cơ chế, chính sách tài
chính nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho
đầu tư phát triển thoát nước;
b)
Thống nhất quản lý về tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) cho đầu tư phát triển thoát nước;
c)
Phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thu và sử dụng phí
thoát nước trên phạm vi toàn quốc.
7.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý nhà nước về thoát nước đô
thị và khu công nghiệp.
8.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước trên địa
bàn do mình quản lý; quy định chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý về hoạt
động thoát nước cho các co quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các cấp do mình
quản lý. Sở Xây dựng các tỉnh và Sở Giao thông công chính các thành phố trực
thuộc Trung ương là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thoát nước trên địa bàn.
9.
Ủy ban nhân dân các đô thị có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, đầu tư xây
dựng hệ thống thoát nước và tổ chức thực hiện các dịch vụ thoát nước trên địa
bàn quản lý phù hợp với sự phát triển của cộng đồng và tham gia vào quy hoạch
chung của vùng về thoát nước, lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành, ký kết hợp
đồng và tổ chức giám sát thực hiện.
Điều
5. Nguyên tắc kết hợp công trình thoát nước với các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác
1.
Các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật khác (giao
thông, thủy lợi,...) phải bảo đảm tính đồng bộ với hệ thống thoát nước đô thị
và khu công nghiệp có liên quan và được cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước
ở địa phương xem xét, thống nhất bằng văn bản trước khi trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2.
Khi cải tạo, mở rộng, xây dựng mới các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là
công trình giao thông có liên quan đến hệ thống thoát nước đô thị và khu công
nghiệp thì chủ đầu tư phải có phương án bảo đảm thoát nước bình thường và có
nghĩa vụ cải tạo, phục hồi hoặc xây dựng mới đồng bộ các hạng mục công trình
thoát nước có liên quan theo quy hoạch.
3.
Cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước tại địa phương, đơn vị thoát nước được
giao quản lý, vận hành hệ thống thoát nước có quyền và nghĩa vụ tham gia giám
sát quá trình xây dựng các hạng mục công trình thoát nước của các dự án đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan. Đơn vị thoát nước có
quyền từ chối nhận bàn giao công trình thoát nước nếu chất lượng xây dựng không
bảo đảm theo quy định.
Điều
6. Các quy định về quy chuẩn nước thải
1.
Nước thải từ hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp, từ các hộ thoát nước
đơn lẻ xả ra nguồn tiếp nhận phải bảo đảm các quy chuẩn môi trường do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn
nước thải xả ra nguồn tiếp nhận.
2.
Nước thải từ các hộ thoát nước xả vào hệ thống thoát nước đô thị, khu công
nghiệp phải bảo đảm các quy chuẩn nước thải xả vào hệ thống thoát nước do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn nước thải
xả vào hệ thống thoát nước đô thị và khu công nghiệp.
Điều
7. Quản lý hệ thống các điểm xả ra môi trường
1.
Việc xả nước thải ra nguồn tiếp nhận phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
và các văn bản pháp luật có liên quan.
2.
Việc thiết kế và xây dựng các điểm xả phải bảo đảm chống xâm nhập ngược từ
nguồn tiếp nhận và ngập úng đô thị.
3.
Việc xả nước thải vào nguồn tiếp nhận được quản lý thống nhất theo lưu vực. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định phân cấp, đầu mối quản lý thống nhất các điểm
xả, giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước và các hộ thoát nước
đơn lẻ trên địa bàn tỉnh theo từng lưu vực nguồn tiếp nhận và phối hợp với các
địa phương liên quan tổ chức quản lý các điểm xả, chất lượng nước thải vào
nguồn tiếp nhận theo lưu vực có phạm vi vùng theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
Điều
8. Quản lý cao độ có liên quan đến thoát nước
1.
Quản lý cao độ nền đô thị:
a)
Cao độ nền đô thị được xác định trong đồ án quy hoạch xây dựng theo hệ cao độ
chuẩn quốc gia phải bảo đảm yêu cầu tiêu thoát nước mưa, nước thải và được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b)
Cơ quan quản lý về quy hoạch xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm quản lý và
cung cấp các thông tin về cao độ nền đô thị cho các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu;
c)
Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ cao độ nền đô thị
đã được cung cấp;
d)
Cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, cấp phép xây dựng các cấp có
trách nhiệm kiểm tra sự phù hợp giữa cao độ thiết kế công trình xây dựng và cao
độ nền đô thị.
2.
Quản lý cao độ của hệ thống thoát nước:
Đơn
vị thoát nước có trách nhiệm:
a)
Xác định và quản lý cao độ mực nước các hồ điều hoà, kênh mương thoát nước nhằm
bảo đảm tối đa khả năng tiêu thoát, điều hoà nước mưa, chống úng ngập và bảo vệ
môi trường;
b)
Quản lý cao độ các tuyến cống chính và cống thu gom nước thải, nước mưa;
c)
Cung cấp cao độ của hệ thống thoát nước cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
3.
Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các sông, hồ, kênh mương có liên quan đến
việc thoát nước đô thị có trách nhiệm phối hợp với đơn vị thoát nước trong việc
bảo đảm yêu cầu về cao độ nhằm thoát nước, chống ngập úng đô thị.
Điều
9. Sự tham gia của cộng đồng
1.
Thực hiện chức năng giám sát về đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước.
2.
Phát hiện, ngăn chặn, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp
luật trong hoạt động thoát nước.
Điều
10. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thoát nước
1.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, đơn
vị thoát nước trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với các cơ quan thông
tin đại chúng, các tổ chức đoàn thể, quần chúng và trường học tổ chức phổ biến,
giáo dục và hướng dẫn nhân dân bảo vệ công trình thoát nước và chấp hành các
quy định của pháp luật về thoát nước.
2.
Các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về
thoát nước tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về thoát nước.
Điều
11. Các hành vi bị cấm
1.
Phá hoại các công trình của hệ thống thoát nước.
2.
Vi phạm các quy định về bảo vệ hệ thống thoát nước.
3.
Cản trở việc kiểm tra, thanh tra hoạt động thoát nước.
4.
Không tuân thủ các quy định về cao độ nền xây dựng khi tiến hành xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp các công trình xây dựng trong đô thị.
5.
Xả nước mưa, nước thải không bảo đảm quy chuẩn chất lượng nước thải xả vào hệ
thống thoát nước, nguồn tiếp nhận.
6.
Xả thải các chất không phải là nước thải, nước mưa vào hệ thống thoát nước.
7.
Pha loãng nước thải để đạt các quy chuẩn chất lượng nước thải hoặc chuyển tải
lượng ô nhiễm sang môi trường khác như không khí và đất.
8.
Đấu nối tuỳ tiện hoặc không theo đúng thoả thuận với hệ thống thoát nước.
9.
Cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của các tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động thoát nước.
10.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây phiền hà, sách nhiễu các tổ chức, cá nhân
khác trong hoạt động thoát nước.
11.
Các hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về thoát nước.
Chương II
QUY HOẠCH THOÁT NUỚC
Điều
12. Quy định chung về quy hoạch thoát nước
1.
Quy hoạch thoát nước được lập, phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động thoát nước
tiếp theo. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thoát nước phải tuân theo
quy hoạch thoát nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Khi lập quy hoạch xây dựng phải tổ chức nghiên cứu lập quy hoạch thoát nước như
một bộ phận không tách rời của đồ án quy hoạch xây dựng và tuân theo các quy
định của Nghị định này và các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
3.
Đối với các khu công nghiệp, đô thị mới hình thành phải quy hoạch, xây dựng hệ
thống thoát nước mưa, nước thải riêng. Đối với các đô thị đã có hệ thống thoát
nước, khu đô thị mới thì tuỳ điều kiện cụ thể của từng đô thị để nghiên cứu tổ
chức quy hoạch hệ thống thoát nước chung, riêng hoặc nửa riêng.
4.
Trong trường hợp sau đây quy hoạch thoát nước phải được tổ chức lập như một đồ
án quy hoạch riêng:
a)
Quy hoạch thoát nước vùng: cho một nhóm các đô thị, khu công nghiệp trong một
tỉnh hoặc liên tỉnh có vị trí địa lý gần nhau, điều kiện tự nhiên thuận lợi về
địa hình và nguồn tiếp nhận có khả năng xây dựng các công trình thoát nước
chung mà chưa hoặc không tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng cho nhóm các đô
thị, khu công nghiệp đó;
b)
Quy hoạch thoát nước đô thị: cho các đô thị loại 2 trở lên (các đô thị khác nếu
xét thấy cần thiết) nhằm cụ thể hoá các định hướng thoát nước đã được xác định
trong quy hoạch chung xây dựng đô thị.
5.
Quy hoạch thoát nước được lập như một đồ án quy hoạch riêng nêu tại khoản 4
Điều này phải tuân thủ các quy định từ Điều 13 đến Điều 20 Nghị định này và các
quy định khác có liên quan của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
6.
Bộ Xây dựng hướng dẫn chi phí lập quy hoạch thoát nước.
Điều
13. Giai đoạn và thời gian lập quy hoạch thoát nước
1.
Quy hoạch thoát nước được lập cho giai đoạn ngắn hạn là 10 năm, giai đoạn dài
hạn là 20 năm và dài hơn.
2.
Thời gian lập đồ án quy hoạch thoát nước vùng không quá 18 tháng, quy hoạch
thoát nước đô thị, khu công nghiệp không quá 12 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
14. Nhiệm vụ lập quy hoạch thoát nước
1.
Nội dung nhiệm vụ quy hoạch thoát nước:
a)
Đánh giá, dự báo phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển và bố trí dân cư,
công nghiệp, dịch vụ, cơ sở hạ tầng của khu vực nghiên cứu quy hoạch.
b)
Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng cơ sở hạ tầng, dự báo diễn biến môi
trường và khả năng tiêu thoát nước của các sông, hồ có liên quan;
c)
Nhu cầu thoát nước bề mặt, thu gom, xử lý nước thải và tổ chức hệ thống thoát
nước của khu vực nghiên cứu quy hoạch.
d)
Bản vẽ sơ đồ, vị trí ranh giới, quy mô và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/100.000 -
1/500.000 đối với quy hoạch thoát nước vùng và 1/25.000 - 1/100.000 đối với quy
hoạch thoát nước đô thị.
2.
Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch thoát nước không quá 03 tháng đối với quy
hoạch thoát nước vùng liên tỉnh, 02 tháng đối với quy hoạch thoát nước vùng
trong một tỉnh và quy hoạch thoát nước đô thị kể từ ngày chính thức được giao
nhiệm vụ.
Điều
15. Căn cứ lập quy hoạch thoát nước
1.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch xây dựng, quy hoạch
phát triển ngành liên quan (nếu có).
2.
Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và các định hướng phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3.
Các kết quả điều tra, khảo sát và các số liệu, tài liệu có liên quan.
4.
Quy chuẩn, tiêu chuẩn về thoát nước.
5.
Nhiệm vụ quy hoạch thoát nước đã được phê duyệt.
Điều
16. Nội dung quy hoạch thoát nước
Tuỳ
theo đặc điểm, quy mô của khu vực nghiên cứu, quy hoạch thoát nước có những nội
dung chủ yếu sau đây:
1.
Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên
và hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực lập quy hoạch.
2.
Điều tra, khảo sát và đánh giá diễn biến môi trường nước, khả năng tiêu thoát
nước mưa, nước thải của các sông hồ có liên quan.
3.
Xác định các lưu vực thoát nước của khu vực lập quy hoạch.
4.
Xác định các chỉ tiêu, thông số cơ bản cho thoát nước bao gồm điều kiện khí
tượng, thuỷ văn, hệ số thấm, quy chuẩn thoát nước sinh hoạt, công nghiệp, dịch
vụ...
5.
Xác định lưu lượng thoát nước mưa, nước thải.
6.
Xác định các nguồn tiếp nhận, khả năng tiếp nhận nước mưa, nước thải.
7.
Lựa chọn hệ thống thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải.
8.
Xác định chất lượng nước thải tại điểm đấu nối.
9.
Xác định hướng, vị trí, kích thước các tuyến thoát nước chính.
10.
Xác định các điểm xả, cao độ mức nước, lưu lượng xả tối đa, chất lượng nước
thải tại các điểm xả.
11.
Xác định vị trí, quy mô các trạm bơm nước mưa, nước thải, các nhà máy xử lý
nước thải.
12.
Đề xuất các biện pháp bảo tồn, tôn tạo hệ thống kênh mương, hồ có chức năng
thoát nước, điều hoà và xử lý nước thải.
13.
Phân kỳ đầu tư theo giai đoạn, khu vực; xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, đề xuất
nguồn vốn, các dự án ưu tiên.
14.
Đánh giá tác động môi trường, đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường.
15.
Đề xuất phương án tổ chức quản lý hệ thống thoát nước.
Điều
17. Hồ sơ đồ án quy hoạch thoát nước
Tuỳ
theo đặc điểm, quy mô của khu vực nghiên cứu, hồ sơ đồ án quy hoạch thoát nước
bao gồm:
1.
Bản vẽ:
a)
Bản đồ vị trí và mối liên hệ vùng:
-
Đối với quy hoạch thoát nước vùng: tỷ lệ 1/100.000 - l/500.000;
-
Đối với quy hoạch thoát nước đô thị: tỷ lệ 1/25.000 - 1/100.000.
b)
Bản đồ địa hình:
-
Đối với quy hoạch thoát nước vùng: tỷ lệ 1/25.000 đến l/250.000;
-
Đối với quy hoạch thoát nước đô thị: tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000.
c)
Bản đồ hiện trạng hạ tầng kỹ thuật quy định như điểm b khoản này;
d)
Bản đồ phân chia lưu vực thoát nước, tỷ lệ như điểm b khoản này;
đ)
Bản đồ vị trí các trạm bơm, nhà máy xử lý, các tuyến truyền dẫn chính, tỷ lệ
như điểm b khoản này.
2.
Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản có giá trị pháp lý liên quan, tờ
trình phê duyệt đồ án quy hoạch thoát nước.
Điều
18. Trách nhiệm lập, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch thoát nước
1.
Trách nhiệm lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch thoát nước:
a)
Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch thoát nước vùng liên tỉnh;
b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
thoát nước vùng, quy hoạch thoát nước đô thị trong địa giới hành chính do mình
quản lý.
2.
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch thoát nước:
a)
Đối với quy hoạch thoát nước vùng liên tỉnh, quy hoạch thoát nước đô thị loại
đặc biệt:
Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ủy quyền cho Bộ Xây dựng phê duyệt nhiệm vụ, đồ
án quy hoạch thoát nước vùng liên tỉnh, quy hoạch thoát nước đô thị loại đặc
biệt trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Bộ
Xây dựng chủ trì thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch thoát nước vùng liên
tỉnh, quy hoạch thoát nước đô thị loại đặc biệt thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Thủ tướng Chỉnh phủ trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
b)
Đối với quy hoạch thoát nước vùng trong một tỉnh, quy hoạch thoát nước đô thị
thuộc tỉnh:
Ủy
ban chân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch thoát nước vùng trong
một tỉnh, quy hoạch thoát nước đô thị (trừ đô thị loại đặc biệt) thuộc địa giới
hành chính do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định và ý kiến thoả thuận của Bộ Xây dựng.
Sở
Xây dựng các tỉnh, Sở Giao thông Công chính các thành phố trực thuộc Trung ương
chủ trì thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch thoát nước vùng, quy hoạch thoát
nước đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời
hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều
19. Quy định về quản lý quy hoạch thoát nước
Trên
cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ án quy hoạch thoát nước, các kiến
nghị, giải pháp thực hiện quy hoạch thoát nước, người có thẩm quyền phê duyệt
đồ án quy hoạch thoát nước ban hành Quy định về quản lý quy hoạch thoát nước.
Nội dung Quy định bao gồm:
1.
Quy định về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công trình thoát nước.
2.
Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình thoát
nước.
3.
Phân công và quy định trách nhiệm quản lý quy hoạch thoát nước.
4.
Các quy định khác.
Điều
20. Điều chỉnh quy hoạch thoát nước
1.
Quy hoạch thoát nước được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a)
Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch phát triển ngành có liên quan;
b)
Có biến động lớn về điều kiện tự nhiên ngoài dự báo.
2.
Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch thoát nước theo yêu cầu của người có thẩm
quyền phê duyệt đồ án quy hoạch thoát nước.
3.
Nội dung điều chỉnh quy hoạch thoát nước phải dựa trên cơ sở phân tích đánh giá
tình hình thực hiện đồ án quy hoạch thoát nước đã được phê duyệt trước đó, xác
định những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch, phải bảo đảm tính kế
thừa và chỉ điều chỉnh những nội dung thay đổi.
4.
Người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch thoát nước phê duyệt đồ án điều
chỉnh quy hoạch thoát nước.
Chương III
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THOÁT NƯỚC
Điều
21. Chủ sở hữu công trình thoát nước
1.
Ủy ban nhân dân các đô thị trong vùng phục vụ thoát nước của công trình thoát
nước có tính chất vùng cùng tham gia sở hữu công trình thoát nước theo tỷ lệ
góp vốn hoặc phân bổ vốn đầu tư thành lập cơ quan đại diện chủ sở hữu và cử
người tham gia.
2.
Ủy ban nhân dân các đô thị là chủ sở hữu công trình thoát nước:
a)
Được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b)
Nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới;
c)
Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác
công trình thoát nước có thời hạn.
3.
Các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới sở hữu, quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý đến khi bàn giao theo quy định.
4.
Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư
đến khi bàn giao cho Ủy ban nhân dân các đô thị (nếu có quy định trong giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư).
5.
Ủy ban nhân dân các cấp là chủ sở hữu các công trình thoát nước khu công nghiệp
được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách do mình quản lý.
Điều
22. Chủ đầu tư công trình thoát nước
1.
Chủ đầu tư công trình thoát nước có tính chất vùng được giao cho cơ quan đại
diện chủ sở hữu được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
2.
Ủy ban nhân dân của các đô thị là chủ đầu tư xây dựng công trình thoát nước sử
dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn do mình quản lý và giao cho đơn vị
thoát nước quản lý thực hiện dự án; trường hợp đơn vị thoát nước không có đủ
điều kiện năng lực quản lý dự án thì đơn vị thoát nước cử người tham gia Ban
Quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập hoặc tư vấn quản lý dự án được thuê thành
lập.
3.
Đơn vị, doanh nghiệp được giao làm chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng
khu công nghiệp, khu đô thị mới là chủ đầu tư công trình thoát nước trên địa
bàn được giao quản lý.
4.
Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư.
5.
Công trình thoát nước do cộng đồng đóng góp, đại diện chủ đầu tư do cộng đồng
quyết định.
Điều
23. Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước
1.
Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước bao gồm các giải pháp, phương án đầu tư,
công việc cụ thể nhằm bảo đảm tiêu thoát nước, nâng cao độ bao phủ dịch vụ, cải
thiện chất lượng dịch vụ trong vùng thoát nước.
2.
Kế hoạch phát triển thoát nước phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch
thoát nước đã được phê duyệt và có sự phối hợp với các địa phương liên quan.
3.
Đơn vị thoát nước tổ chức lập, trình chủ sở hữu công trình thoát nước phê duyệt
kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn được giao quản lý.
Điều
24. Nguồn vốn đầu tư
1.
Hệ thống thoát nước các đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và
các nguồn vốn hợp pháp khác. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng một phần hoặc toàn bộ hệ thống
thoát nước phù hợp với Quy hoạch thoát nước dưới mọi hình thức đầu tư. Các nhà
đầu tư được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp
luật.
2.
Hệ thống thoát nước của các khu công nghiệp, khu đô thị mới được đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách hỗ trợ, vốn tự có, vốn huy động hợp pháp khác của đơn vị
được giao làm chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu đô
thị mới.
Điều
25. Phân kỳ đầu tư
1.
Việc đầu tư phát triển mạng cống thoát nước được xác định theo yêu cầu phát
triển đô thị và đón đầu theo dự báo quy hoạch không quá 05 năm, kể từ khi dự
kiến hoàn thành đưa vào sử dụng trừ các tuyến cống được đầu tư đồng bộ cùng với
các công trình giao thông.
2.
Quy mô công suất các công trình đầu mối (trạm bơm, nhà máy xử lý...) được lựa
chọn đón đầu theo dự báo quy hoạch không quá 05 năm, kể từ khi dự kiến hoàn
thành đưa vào sử dụng.
3.
Kích thước mương, cống thoát nước chính được lựa chọn theo dự báo nhu cầu cho
giai đoạn dài hạn của quy hoạch xây dựng, quy hoạch thoát nước được phê duyệt.
Điều
26. Dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước
1.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng công trình thoát nước phải tuân theo các quy định của Nghị định này và các
quy định khác có liên quan của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
2.
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô tổ chức tư vấn khi nghiên cứu lập dự án đầu tư xây
dựng các công trình thoát nước có tính chất tập trung, giải quyết một cách cơ
bản các vấn đề thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải của các đô thị phải
thực hiện:
a)
Tổ chức điều tra, khảo sát xã hội học, tham vấn cộng đồng nhằm đánh giá thực
trạng mức sống, khả năng và sự sẵn sàng đấu nối, thực hiện nghĩa vụ chi trả phí
thoát nước của người dân khu vực dự án; đồng thời để người dân được biết các
thông tin về dự án, chất lượng dịch vụ được hưởng sau khi dự án hoàn thành,
tham gia vào quá trình ra quyết định và giám sát thực hiện;
b)
Việc lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và quy mô công suất, xác định tổng
mức đầu tư của dự án phái được xem xét một cách đồng bộ với chi phí quản lý,
vận hành để bảo đảm hiệu quả kinh tế tổng hợp của dự án;
c)
Nghiên cứu, đề xuất phương án phí thoát nước, lộ trình tăng phí thoát nước, xác
định khả năng chi trả chi phí quản lý, vận hành và hoàn trả vốn vay (nếu có) từ
nguồn thu phí thoát nước và ngân sách địa phương để bảo đảm tính bền vững của
công trình thoát nước được đầu tư;
d)
Dự thảo nội dung Hợp đồng quản lý, vận hành hoặc các nội sung bổ sung, điều
chỉnh của Hợp đồng quản lý, vận hành đã có được ký kết giữa chủ sở hữu công
trình thoát nước và đơn vị thoát nước.
3.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước có tính chất tập trung, giải
quyết một cách cơ bản các vấn đề thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải của
các đô thị loại 4 trở lên phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Xây
dựng trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương IV
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THÔNG THOÁT NƯỚC
Điều
27. Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành
1.
Đối với địa bàn đã có tổ chức, cá nhân đang thực hiện dịch vụ thoát nước thì tổ
chức, cá nhân đó được ưu tiên chỉ định để thực hiện hợp đồng quản lý, vận hành
hệ thống thoát nước trên địa bàn.
2.
Đối với địa bàn chưa có đơn vị thoát nước thì việc lựa chọn đơn vị quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước thực hiện theo các quy định của pháp luật về đấu thầu
hoặc thành lập mới nếu đấu thầu không thành công.
3.
Một đơn vị thoát nước có thể được lựa chọn để quản lý một hoặc nhiều lưu vục
thoát nước khác nhau, mỗi lưu vực thoát nước chỉ do một đơn vị thoát nước được
giao nhiệm vụ quản lý, vận hành.
4.
Thẩm quyền lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước: chủ sở hữu tổ
chức lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình
quản lý.
Điều
28. Hợp đồng quản lý, vận hành
1.
Hợp đồng quản lý, vận hành là văn bản pháp lý được ký kết giữa chủ sở hữu và
đơn vị được giao quản lý, vận hành hệ thống thoát nước.
2.
Hợp đồng quản lý, vận hành bao gồm những nội dung cơ bản sau đây:
a)
Các chủ thể hợp đồng;
b)
Đối tượng hợp đồng;
c)
Phạm vi, nội dung công việc;
d)
Các yêu cầu kỹ thuật;
đ)
Giá hợp đồng, nguyên tắc điều chỉnh giá;
e)
Thanh toán, phương thức thanh toán;
g)
Nghĩa vụ, quyền hạn các bên liên quan.
Điều
29. Chuyển nhượng hợp đồng quản lý, vận hành
Đơn
vị thoát nước được phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ, quyền lợi
của mình trong hợp đồng quản lý, vận hành cho bên thứ ba khi có sự thoả thuận
của chủ sở hữu công trình thoát nước.
Điều
30. Xác định giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành
Giá
dự toán hợp đồng quản lý, vận hành được xác định để làm cơ sở lựa chọn đơn vị
quản lý, vận hành.
1.
Nguyên tắc tính giá dự toán hợp đồng:
a)
Giá dự toán hợp đồng được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý
bảo đảm việc quản lý, vận hành hệ thống thoát nước đáp ứng các quy chuẩn, quy
trình quản lý, vận hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê
duyệt;
b)
Bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, đơn vị thoát nước và cộng đồng.
2.
Căn cứ xác định giá dự toán hợp đồng:
a)
Phạm vi, khối lượng công việc;
b)
Quy chuẩn, quy trình quản lý, vận hành;
c)
Định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
d)
Điều kiện cụ thể của địa phương.
3.
Lập, trình và phê duyệt giá dự toán hợp đồng:
Chủ
sở hữu công trình thoát nước tổ chức lập giá dự toán hợp đồng (sử dụng cơ quan
chuyên môn trực thuộc hoặc thuê tư vấn) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.
Thẩm quyền phê duyệt giá dự toán hợp đồng:
a)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá dự toán hợp đồng đối với các công trình
thoát nước thành phố, thị xã thuộc quyền quản lý;
b)
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giá dự toán hợp đồng đối với các công trình
thoát nước thị trấn thuộc quyền quản lý.
Điều
31. Giá bạn đồng quản lý, vận hành
Giá
hợp đồng quản lý, vận hành là giá thoả thuận sau khi đã thương thảo giữa chủ sở
hữu với đơn vị quản lý, vận hành công trình thoát nước được lựa chọn và bảo đảm
không được vượt giá dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
32. Điều chỉnh giá hợp đồng quản lý, vận hành
1.
Giá hợp đồng quản lý, vận hành được điều chỉnh trong những trường hợp sau đây:
a)
Có sự đầu tư mở rộng, nâng cấp hệ thống thoát nước;
b)
Có biến động lớn về thị trường;
c)
Có thay đổi về cơ chế chính sách của Nhà nước.
2.
Đơn vị thoát nước lập và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh giá
hợp đồng sau khi đã thoả thuận với chủ sở hữu công trình thoát nước. Người có
thẩm quyền phê duyệt giá dự toán hợp đồng phê duyệt điều chỉnh giá hợp đồng.
Điều
33. Thời hạn hợp đồng
Hợp
đồng quản lý, vận hành có thời hạn ngắn nhất là 05 năm và dài nhất là 10 năm.
Trường hợp muốn tiếp tục kéo dài hợp đồng, trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng
ít nhất là 01 năm thì các bên tham gia hợp đồng phải tiến hành thương thảo việc
kéo dài hợp đồng quản lý, vận hành.
Điều
34. Chấm dứt hợp đồng
Hợp
đồng quản lý, vận hành được chấm dứt trong những trường hợp sau đây:
1.
Một trong các bên vi phạm các điều khoản cam kết của hợp đồng.
2.
Khi hết thời hạn hợp đồng mà một trong hai bên không muốn tiếp tục kéo dài hợp
đồng.
3.
Những trường hợp bất khả kháng hoặc các lý do khác được quy định trong hợp
đồng.
Điều
35. Nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng
1.
Hợp đồng quản lý, vận hành được thanh toán chi phí định kỳ theo thoả thuận.
2.
Phương thức thanh toán do hai bên thoả thuận.
3.
Trong trường hợp chậm thanh toán quá 15 ngày so với thời hạn được thỏa thuận
trong hợp đồng thì đơn vị thoát nước được hưởng lãi suất cao nhất của ngân hàng
nơi mở tài khoản giao dịch tại thời điểm thanh toán đối với số tiền chậm thanh
toán.
4.
Chủ sở hữu công trình thoát nước chịu trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu
và thanh toán cho đơn vị thoát nước theo hợp đồng.
5.
Hợp đồng quản lý, vận hành được thanh toán từ nguồn thu phí thoát nước, kế
hoạch ngân sách hàng năm của chủ sở hữu công trình thoát nước.
Điều
36. Nội dung quản lý hệ thống thoát nước mưa
1.
Quản lý hệ thống thoát nước mưa bao gồm quản lý các công trình từ cửa thu nước
mưa, các tuyến cống dẫn nước mưa khu vực, các kênh mương thoát nước chính, hồ
điều hoà nước mưa, chống úng ngập, các trạm bơm... các van ngăn triều (nếu có)
đến các điểm xả ra môi trường.
2.
Các tuyến cống, mương, hố ga phải được nạo vét, duy tu, bảo trì định kỳ, bảo
đảm dòng chảy theo thiết kế. Thường xuyên kiểm tra, bảo trì nắp hố ga, cửa thu
nước mưa. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng các tuyến cống, các công trình
thuộc mạng lưới để đề xuất phương án thay thế, sửa chữa.
3.
Thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước mưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật
quản lý, vận hành theo quy định.
4.
Đề xuất các phương án phát triển mạng lưới theo lưu vực.
Điều
37. Nội dung quản lý hệ thống thoát nước thải
1.
Quản lý hệ thống thoát nước thải bao gồm quản lý các điểm đấu nối, các tuyến
cống thu gom, truyền dẫn đến nhà máy xử lý nước thải và từ nhà máy xử lý nước
thải đến các điểm xả ra môi trường. Nội dung quản lý thoát nước bao gồm:
a)
Định kỳ kiểm tra độ kín, lắng cặn tại các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống để
lập kế hoạch nạo vét, sửa chữa, bảo trì cống và công trình trên mạng lưới;
b)
Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình, đề xuất các biện pháp thay
thế, sửa chữa mạng lưới thoát nước và các công trình trên mạng lưới;
c)
Thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước thải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật
quản lý, vận hành theo quy định;
d)
Đề xuất các phương án phát triển mạng lưới theo lưu vực.
2.
Trong trường hợp mạng lưới thoát nước chung thì việc quản lý hệ thống thoát
nước được thực hiện như quy định tại Điều 36 và khoản 1 Điều 37 Nghị định này.
Điều
38. Nội dung quản lý hệ thống hồ điều hòa
1.
Quản lý hệ thống hồ điều hòa trong hệ thống thoát nước nhằm điều hòa nước mưa,
đồng thời tạo cảnh quan môi trường sinh thái kết hợp làm nơi vui chơi giải trí,
nuôi trồng thủy sản.
2.
Kiểm soát các hành vi xả nước thải sinh hoạt và nước thải sinh ra trong quá
trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ trực tiếp vào hồ điều hòa.
3.
Kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử dụng hồ điều hoà vào các mục đích khác
nhau được cấp có thẩm quyền cho phép (vui chơi giải trí, nuôi trồng thuỷ sản,
du lịch...) tuân thủ theo các quy định để bảo đảm chức năng điều hoà nước mưa
và môi trường.
4.
Duy trì mực nước ổn định của hồ điều hòa, bảo đảm tốt nhiệm vụ điều hòa nước
mưa và các yêu cầu khác.
5.
Định kỳ nạo vét đáy hồ, vệ sinh lòng hồ và bờ hồ.
6.
Lập quy trình quản lý, các quy định khai thác, sử dụng hồ điều hòa.
Điều
39. Nội dung quản lý các công trình đầu mối
1.
Vận hành các trạm bơm, các tuyến ống áp lực, nhà máy xử lý nước thải, các điểm
xả ra môi trường tuân thủ các quy trình vận hành, bảo trì đã được phê duyệt.
2.
Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình đầu mối bảo đảm khả năng hoạt
động liên tục của hệ thống, đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa và kế
hoạch phát triển.
Điều
40. Quản lý tài sản
Đơn
vị thoát nước được giao quản lý, vận hành hệ thống thoát nước có trách nhiệm
quản lý tài sản được đầu tư từ nguồn vốn của chủ sở hữu:
1.
Lập danh mục tài sản được giao quản lý.
2.
Tổ chức bảo vệ tài sản được giao quản lý.
3.
Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng tài sản.
4.
Lập kế hoạch bảo trì công trình, thay thế và mua sắm trang thiết bị mới.
Chương V
DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC
Điều
41. Điểm đấu nối
1.
Đơn vị thoát nước phải thiết lập các điểm đấu nối cho hộ thoát nước vào mạng
lưới thu gom nước của hệ thống thoát nước. Tất cả các hộ thoát nước nằm trong khu
vực có dịch vụ thoát nước được yêu cầu và có nghĩa vụ đấu nối vào mạng lưới thu
gom nước của hệ thống thoát nước trừ những trường hợp được quy định tại Điều 45
Nghị định này.
2.
Vị trí điểm đấu nối được xác định nằm trên tuyến thu gom của hệ thống thoát
nước. Cao độ và các yêu cầu kỹ thuật của điểm đấu nối do đơn vị thoát nước quy
định.
3.
Chủ sở hữu hệ thống thoát nước có trách nhiệm đầu tư xây dựng mạng lưới thu gom
đến điểm đấu nối. Hộ thoát nước có trách nhiệm đầu tư đường ống thoát nước và
công trình xử lý sơ bộ đến điểm đấu nối; hoàn trả nguyên trạng các mặt bằng
công cộng đã sử dựng để thi công; có nghĩa vụ thông báo thời điểm thi công đấu
nối để đơn vị thoát nước kiểm tra bảo đảm đấu nối đúng quy định.
Điều
42. Quy định về xả nước thải tại điểm đấu nối
1.
Đối với nước thải sinh hoạt:
a)
Đối với hệ thống thoát nước được đầu tư xây dựng mới có hệ thống thu gom, công
trình xử lý nước thải tập trung thì nước thải sinh hoạt từ các hộ thoát nước
được phép xả thẳng vào hệ thống thu gom nước thải;
b)
Đối với các đô thị đã có hệ thống thoát nước chung hoặc nửa riêng thì nước thải
sinh hoạt phải được thu gom và xử lý sơ bộ trước khi xả vào điểm đấu nối. Bộ
Xây dựng ban hành quy chuẩn thiết kế xây dựng và vận hành công trình xử lý nước
thải sinh hoạt sơ bộ tại các hộ thoát nước. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm và
được quyền giám sát việc xây dựng công trình thu gom và xử lý sơ bộ nước thải
sinh hoạt của các hộ thoát nước để bảo đảm việc xây dựng các công trình này là
đúng quy định.
2.
Đối với các loại nước thải khác:
a)
Các hộ thoát nước phải thu gom và có hệ thống xử lý nước thải cục bộ bảo đảm
quy chuẩn cho phép trước khi xả vào điểm đấu nối;
b)
Các hộ thoát nước có trách nhiệm ký hợp đồng với một phòng thí nghiệm hợp chuẩn
tiến hành định kỳ lấy mẫu, phân tích chất lượng nước thải trước khi xả vào điểm
đấu nối hai tháng một lần. Kết quả xét nghiệm phải được gửi đến cơ quan quản lý
nhà nước về thoát nước trên địa bàn, đơn vị thoát nước và hộ thoát nước.
3.
Đơn vị thoát nước có trách nhiệm tổ chức kiểm soát việc xả nước thải của các hộ
thoát nước vào hệ thống thoát nước do mình quản lý bảo đảm các quy chuẩn quy
định, tự tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm khi thấy cần thiết.
Điều
43. Đấu nối hệ thống thoát nước của khu công nghiệp với hệ thống thoát
nước đô thị
Trường
hợp hệ thống thoát nước của khu công nghiệp được đấu nối vào hệ thống thoát
nước đô thị thì được coi như một hộ sử dụng dịch vụ thoát nước đô thị và phải
tuân theo các quy định của hệ thống thoát nước đô thị.
Điều
44. Thoả thuận đấu nối
Thoả
thuận đấu nối là văn bản thoả thuận giữa đơn vị thoát nước và hộ thoát nước về
vị trí đấu nối, các yêu cầu kỹ thuật của điểm đấu nối, thời điểm đấu nối, chất
lượng, lưu lượng nước xả vào điểm đấu nối.
Điều
45. Miễn trừ đấu nối
Công
trình được miễn trừ đấu nối vào hệ thống thoát nước trong các trường hợp sau
đây:
1.
Gần nguồn tiếp nhận mà chất lượng nước thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh môi trường
và việc đấu nối vào hệ thống thoát nước chung có thể gây những gánh nặng bất
hợp lý về kinh tế cho hộ thoát nước.
2.
Tại địa bàn chưa có mạng lưới thu gom của hệ thống thoát nước tập trung.
Điều
46. Hợp đồng dịch vụ thoát nước
1.
Hợp đồng dịch vụ thoát nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị thoát
nước với hộ thoát nước (trừ hộ gia đình) xả nước thải vào hệ thống thoát nước.
2.
Hợp đồng dịch vụ thoát nước bao gồm các nội dung chính sau đây:
a)
Chủ thể hợp đồng;
b)
Điểm đấu nối;
c)
Khối lượng, chất lượng nước thải xả vào hệ thống;
d)
Chất lượng dịch vụ;
đ)
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e)
Phí thoát nước, phương thức thanh toán;
g)
Xử lý vi phạm hợp đồng;
h)
Các nội dung khác do hai bên thoả thuận.
Điều
47. Ngừng dịch vụ thoát nước
1.
Đối với hộ gia đình: đơn vị thoát nước không được ngừng cung cấp dịch vụ thoát
nước trong mọi trường hợp, trừ trường hợp được quy định cụ thể trong Hợp đồng
quản lý, vận hành. Việc các hộ thoát nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
phí thoát nước hoặc tự ý thay đổi, sửa chữa hệ thống thoát nước, vi phạm các
quy định về thoát nước sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật; đồng thời, đơn
vị cung cấp nước sạch có nghĩa vụ ngừng cung cấp nước sạch theo yêu cầu của đơn
vị thoát nước.
2.
Đối với các hộ thoát nước khác:
a)
Vi phạm các quy định về thoát nước mà không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường,
đơn vị thoát nước có văn bản thông báo về việc vi phạm và yêu cầu hộ thoát nước
khắc phục. Sau 15 ngày mà hộ thoát nước không chấp hành thì đơn vị thoát nước
ra thông báo lần hai, nếu sau 15 ngày tiếp theo mà hộ thoát nước vẫn không chấp
hành thì đơn vị thoát nước được phép ngừng dịch vụ thoát nước theo thoả thuận
đã được quy định trong Hợp đồng dịch vụ thoát nước và các quy định của pháp
luật về thoát nước; đồng thời, đơn vị cung cấp nước sạch có nghĩa vụ ngừng cưng
cấp nước sạch theo yêu cầu của đơn vị thoát nước;
b)
Vi phạm các quy định về thoát nước có gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, đơn vị
thoát nước tiến hành lập biên bản và yêu cầu hộ thoát nước phải khắc phục ngay.
Nếu hộ thoát nước không chấp hành, đơn vị thoát nước được quyền ngừng dịch vụ
thoát nước và yêu cầu đơn vị cấp nước ngừng cung cấp nước sạch; đồng thời, hộ
thoát nước bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3.
Dịch vụ thoát nước và cung cấp nước sạch được khôi phục sau khi hộ thoát nước
đã khắc phục hoàn toàn hậu quả do các hành vi vi phạm gây ra, hoàn thành các
nghĩa vụ theo quy định.
4.
Trường hợp ngừng địch vụ thoát nước để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống
thoát nước, đơn vị thoát nước phải có văn bản thông báo cho các hộ thoát nước
có liên quan biết lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ thoát nước, đồng thời, đơn
vị thoát nước phải có biện pháp thoát nước tạm thời để hạn chế ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất và sinh hoạt của các hộ thoát nước và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.
Chương VI
PHÍ THOÁT NƯỚC
Điều
48. Đối tượng thu phí thoát nước
1.
Tất cả các hộ thoát nước xả nước thải vào hệ thống thoát nước có nghĩa vụ trả
phí thoát nước theo quy định của Nghị định này.
2.
Tất cả các hộ thoát nước xả nước thải trực tiếp ra môi trường có nghĩa vụ trả
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định của Nghị định số
67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải và Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2007 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP.
Điều
49. Nguyên tắc xác định phí thoát nước
1.
Phương án phí thoát nước được xác định trên nguyên tắc hướng tới thu hồi chi
phí để duy trì dịch vụ thoát nước bao gồm cả nước mưa và nước thải.
2.
Phí thoát nước được quyết định phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội từng
thời kỳ; phù hợp với mức đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ, có lộ trình tăng
dần và hướng tới mục tiêu đủ chi trả cho chi phí quản lý, vận hành và đóng góp
một phần chi phí đầu tư xây dựng công trình thoát nước.
3.
Ngân sách địa phương phải bảo đảm bù đủ chi phí quản lý, vận hành, duy trì dịch
vụ thoát nước trên địa bàn trong trường hợp nguồn thu từ phí thoát nước được
quyết định thấp hơn chi phí thực tế.
Điều
50. Phương pháp xác định mức thu phí thoát nước
1.
Đối với nước thải sinh hoạt, mức thu phí thoát nước được tính theo khối lượng nước
thải.
2.
Đối với các loại nước thải khác, mức thu phí thoát nước được tính theo khối
lượng nước thải và hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải.
Điều
51. Xác định khối lượng nước thải thu phí
1.
Đối với nước thải sinh hoạt:
a)
Trường hợp sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước
thải tính thu phí được lấy bằng 100% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn
tiền nước;
b)
Trường hợp không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng
nước thải tính thu phí được lấy bằng 4m3/người/tháng.
2.
Đối với các loại nước thải khác:
a)
Trường hợp sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước
thải tính thu phí được lấy bằng 80% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn
tiền nước. Đơn vị thoát nước hoặc hộ thoát nước có thể lắp đặt đồng hồ để xác
định chính xác lượng nước thải xả vào hệ thống thoát nước;
b)
Trường hợp không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối
lượng nước thải tính thu phí được xác định thông qua đồng hồ. Hộ thoát nước có
trách nhiệm đầu tư lắp đặt đồng hồ và các thiết bị bảo vệ phụ trợ khác.
Điều
52. Xác định hàm lượng chất gây ô nhiễm thu phí
1.
Hàm lượng chất gây ô nhiễm thu phí đối với nước thải khác (không phải sinh
hoạt) được xác định theo chỉ tiêu COD (mg/l).
2.
Hàm lượng COD được xác định theo kết quả phân tích của phòng thí nghiệm hợp
chuẩn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 42 Nghị định này.
Điều
53. Xác định mức thu phí thoát nước
Mức
thu phí thoát nước đối với các hộ thoát nước được xác định theo công thức sau:
F = f x V x K
Trong
đó:
f
là phí thoát nước được xác định theo tỷ lệ % và không thấp hơn 10% giá tiêu thụ
nước sạch áp dụng cho các đối tượng sử dụng nước khác nhau.
V
là khối lượng nước thải thu phí được xác định theo quy định tại Điều 51 Nghị định
này.
K
là hệ số điều chỉnh phụ thuộc hàm lượng chất gây ô nhiễm xác định theo quy định
tại Điều 52 Nghị định này; đối với nước thải sinh hoạt, lấy hệ số K = 1.
Hệ
số K được xác định như sau:
STT
|
Hàm lượng COD
(mg/l)
|
Hệ số K
|
1
|
≤ 100
|
1
|
2
|
101 - 200
|
1,5
|
3
|
201 - 300
|
2
|
4
|
301 - 400
|
2,5
|
5
|
401 - 600
|
3,5
|
6
|
> 600
|
4,5
|
|
|
|
Điều
54. Căn cứ lập phương án phí thoát nước
1.
Nguyên tắc, phương pháp xác định phí thoát nước.
2.
Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng khu vục và thu nhập của người
dân trong từng thời kỳ.
3.
Các chi phí quản lý, vận hành và lợi nhuận hợp lý của đơn vị thoát nước.
Điều
55. Trách nhiệm lập, thẩm quyền thẩm định, quyết định phí thoát nước
1.
Chủ sở hữu công trình thoát nước chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập và trình
phương án phí thoát nước.
2.
Sở Xây dựng các tỉnh và Sở Giao thông công chính các thành phố trực thuộc Trung
ương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án phí thoát nước.
3.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phí thoát nước cho từng đô thị trên địa bàn
quản lý sau khi đã thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
4.
Phí thoát nước trong khu công nghiệp do chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ
tầng khu công nghiệp tự quyết định và thoả thuận với các chủ công trình trong
khu công nghiệp.
Điều
56. Điều chỉnh phí thoát nước
1.
Phí thoát nước được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a)
Khi có sự đầu tư thay đổi cơ bản về công nghệ xử lý nước thải, chất lượng dịch
vụ;
b)
Thay đổi về cơ chế, chính sách của Nhà nước;
c)
Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, khu vực và thu nhập của
người dân có thay đổi.
2.
Quy trình, thủ tục, thẩm quyền điều chỉnh phí thoát nước thực hiện theo quy
định tại Điều 55 Nghị định này.
Điều
57. Phương thức thu, thanh toán phí thoát nước
1.
Tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cấp nước có trách nhiệm tổ chức thu phí
thoát nước thông qua hóa đơn tiền nước đối với các hộ thoát nước sử dụng nước
sạch từ hệ thống cấp nước tập trung và được hưởng chi phí dịch vụ thu phí.
2.
Định kỳ hàng tháng, đơn vị thoát nước phải cung cấp thông tin về chất lượng
nước thải (không phải nước thải sinh hoạt) của các hộ thoát nước để làm cơ sở
xác định phí thoát nước đến tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cấp nước trên
địa bàn. Thời điểm cung cấp thông tin do hai bên thoả thuận.
3.
Đơn vị thoát nước trực tiếp thu phí thoát nước đối với các hộ thoát nước không
sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung.
Điều
58. Quản lý và sử dụng phí thoát nước
Phí
thoát nước thu được do chủ sở hữu công trình thoát nước quản lý và được sử dụng
cho các mục đích:
1.
Chi trả cho hợp đồng quản lý, vận hành.
2.
Chi trả cho dịch vụ thu phí thoát nước.
3.
Đầu tư để duy trì và phát triển thoát nước.
Chương VII
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều
59. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị thoát nước
1.
Đơn vị thoát nước có các quyền sau đây:
a)
Hoạt động kinh doanh theo các quy định, được thanh toán đúng và đủ chi phí dịch
vụ quản lý, vận hành hệ thống thoát nước theo Hợp đồng đã ký kết;
b)
Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyển xem xét sửa đổi, bổ sung các quy phạm,
quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến hoạt động thoát nước;
c)
Được quyền tham gia ý kiến vào việc lập quy hoạch thoát nước trên địa bàn;
d)
Được bồi thường thiệt hại do các bên liên quan gây ra theo quy định của pháp
luật;
đ)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Đơn vị thoát nước có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Quản lý tài sản được đầu tư từ nguồn vốn của chủ sở hữu công trình thoát nước
theo Hợp đồng đã ký kết;
b)
Tuân thủ các quy trình, quy phạm về vận hành hệ thống thoát nước;
c)
Xử lý sự cố, khôi phục việc thoát nước;
d)
Lập và trình phương án phí thoát nước để các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định;
đ)
Thiết lập cơ sở dữ liệu, quản lý các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước do
mình quản lý; phối hợp với đơn vị cấp nước hoặc trực tiếp tổ chức thu phí thoát
nước theo quy định;
e)
Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g)
Cung cấp thông tin thoả thuận đấu nối cho các đối tượng có nhu cầu;
h)
Bảo vệ an toàn hệ thống thoát nước theo quy định;
i)
Bảo đảm duy trì ổn định dịch vụ thoát nước theo quy định;
k)
Báo cáo định kỳ theo quy định tới chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước về
thoát nước ở địa phương và Trung ương;
l)
Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên sử dụng theo quy định của pháp luật;
m)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
60. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ thoát nước
1.
Người sử dụng dịch vụ thoát nước có các quyền sau đây:
a)
Được cung cấp dịch vụ thoát nước theo quy định của pháp luật;
b)
Yêu cầu đơn vị thoát nước kịp thời khắc phục khi có sự cố xảy ra;
c)
Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin về hoạt động thoát nước;
d)
Được bồi thường thiệt hại do đơn vị thoát nước gây ra theo quy định của pháp
luật;
đ)
Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước của đơn vị thoát
nước hoặc các bên có liên quan;
e)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Người sử dụng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Thanh toán phí thoát nước đầy đủ, đúng thời hạn;
b)
Xả nước thải vào hệ thống đúng quy định, quy chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành;
c)
Thông báo kịp thời cho đơn vị thoát nước khi thấy các hiện tượng bất thường có
thể gây sự cố đối với hệ thống thoát nước;
d)
Đấu nối hệ thống thoát nước của công trình vào hệ thống thoát nước chung đúng
các quy định của thoả thuận đấu nối;
đ)
Bồi thường khi gây thiệt hại cho các bên liên quan theo quy định của pháp luật;
e)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
61. Thanh tra, kiểm tra
1.
Thanh tra chuyên ngành xây dựng thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
thoát nước đô thị và khu công nghiệp.
2.
Thanh tra chuyên ngành môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
bảo vệ môi trường trong hoạt động thoát nước.
3.
Nội dung: thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về thoát
nước; phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý các vi phạm pháp luật về thoát nước; kiến nghị các biện pháp bảo
đảm thi hành pháp luật về thoát nước và bảo vệ môi trường.
4.
Việc thanh tra hoạt động thoát nước thực hiện theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
Điều
62. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật trong hoạt động
thoát nước.
2.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật trong hoạt động thoát nước
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3.
Trong thời gian khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện, tổ chức, cá nhân vẫn phải thi
hành quyết định hành chính của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thoát
nước. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động thoát nước
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định của Toà án đã có
hiệu lực thì thi hành theo các quyết định, bản án đó.
Điều
63. Xử lý vi phạm
1.
Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị xử lý kịp
thời những vi phạm pháp luật trong hoạt động thoát nước.
2.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các hành vi bị cấm trong hoạt động thoát nước được quy
định tại Điều 11 Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3.
Trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thoát nước gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân thì đối tượng vi phạm phải bồi thường thiệt hại.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
64. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
65. Tổ chức thực hiện
1.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng