BỘ XÂY DỰNG Số: 07/2011/TT-BXD | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn xác định chi phí lập, công bố
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí lập, công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc xác định chi phí lập, công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thịtheo quy định tại Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách của địa phương để lập, công bốQuy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thịáp dụng các quy định tại thông tư này để xác định và quản lý chi phí.
Điều 2. Nguyên tắc xác định chi phí lập, công bốQuy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
1. Chi phí để lập và công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị xác định theo định mức chi phí quy định trong phụ lục số 1 kèm theo thông tư này. Trường hợp áp dụng định mức chi phí theo hướng dẫn tại thông tư này để xác định chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị mà chưa phù hợp thì các bên liên quan tiến hành lập dự toán để xác định chi phí.
2. Đối với một số Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chưa có định mức quy định tại thông tư này thì chi phí để lập và công bố các Quy chế nói trên xác định bằng lập dự toán. Việc lập dự toán chi phí theo hướng dẫn trong phụ lục số 2 kèm theo thông tư này.
3. Chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị tính theo định mức quy định tại thông tư này bao gồm các khoản chi phí cần thiết để thực hiện các công việc theo yêu cầu; cụ thể là: Chi phí khảo sát, thu thập số liệu, mua tài liệu (nếu có); chi phí chuyên gia; chi phí khấu hao máy, thiết bị; chi phí quản lý; chi phí lấy ý kiến; chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp và thu nhập chịu thuế tính trước nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Khi xác định dự toán chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo định mức cần bổ sung thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành.
Chương II
XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ LẬP, CÔNG BỐ
QUY CHẾ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ
Điều 3. Các loại Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
1. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị bao gồm các loại sau:
1.1. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho các thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc chung cho thành phố;
b) Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc cho khu vực trung tâm đô thị;
c) Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc cho các quận;
d) Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc cho các thị xã trong thành phố;
e) Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc cho các thị trấn (thuộc huyện trong thành phố).
1.2. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho các đô thị trực thuộc tỉnh.
1.3. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho các đô thị trực thuộc huyện (thị trấn).
1.4. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc theo tuyến phố trong đô thị.
2. Nội dung Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo quy định tại Nghị định số 38/2010/NĐ-CPngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và hướng dẫn tại Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
Điều 4. Xác định chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
1. Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương:
1.1. Chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc chung đối với các thành phố trực thuộc Trung ương xác định theo định mức quy định tại bảng số 1, phụ lục số 1 kèm theo thông tư này tương ứng với quy mô dân số hiện trạng (dân số công bố trong niên giám thống kê tại năm gần nhất với năm lập Quy chế).
1.2. Chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đối với các thị xã trong thành phố xác định theo định mức quy định tại bảng số 2, phụ lục số 1 kèm theo thông tư này tương ứng với quy mô dân số hiện trạng (dân số công bố trong niên giám thống kê tại thời điểm gần nhất với thời điểm lập Quy chế).
1.3. Chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đối với các quận xác định theo định mức quy định tại bảng số 3, phụ lục số 1 kèm theo thông tư này và nhân với diện tích của các quận.
1.4. Chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đối với các thị trấn (thuộc huyện trong thành phố) xác định theo định mức quy định tại bảng số 4, phụ lục số 1 kèm theo thông tư này và nhân với diện tích của các thị trấn.
2. Đối với các đô thị trực thuộc tỉnh: Chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đối với các đô thị trực thuộc tỉnh xác định theo định mức quy định tại bảng số 2, phụ lục số 1 ban hành kèm theo thông tư này tương ứng với quy mô dân số hiện trạng (dân số công bố trong niên giám thống kê tại thời điểm gần nhất với thời điểm lập Quy chế).
3. Đối với các đô thị trực thuộc huyện (thị trấn): Chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đối với các đô thị trực thuộc huyện (thị trấn) xác định theo định mức quy định tại bảng số 4, phụ lục số 1 kèm theo thông tư này và nhân với diện tích của đô thị trực thuộc huyện (thị trấn).
4. Trường hợp có yêu cầu phải lập riêng Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc theo tuyến phố trong đô thị thì chi phí lập Quy chế xác định theo định mức tại bảng số 5, phụ lục số 1 kèm theo thông tư và nhân với độ dài của tuyến phố.
5. Khi xác định chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo định mức, nếu quy mô dân số hoặc quy mô diện tích cần tính toán nằm trong hoặc ngoài khoảng quy mô quy định tại thông tư này thì chi phí lập Quy chế xác định bằng cách nội suy hoặc ngoại suy theo định mức.
6. Chi phí điều chỉnh Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được xác định bằng lập dự toán phù hợp với yêu cầu, nội dung công việc cần điều chỉnh hoặc theo thỏa thuận nhưng tối đa không quá 60% chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị mới tương ứng.
Điều 5. Xác định chi phí công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
1. Chi phí công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị xác định bằng 5% của chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị tương ứng. Khi thực hiện, chí phí công bố Quy chế cần lập dự toán chi tiết để phục vụ công tác quản lý chi phí.
2. Trường hợp cần phải in ấn Quy chế để phổ biến Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đến các đối tượng có liên quan thì chi phí in ấn Quy chế được xác định bằng dự toán phù hợp với yêu cầu thực tế.
Điều 6. Quản lý chi phí lập, công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
1. Uỷ ban nhân dân các thành phố trực thuộc Trung ương, các thành phố là đô thị loại I, loại II, loại III và các thị xã tổ chức phê duyệt dự toán chi phí, ký hợp đồng (hoặc ủy quyền ký hợp đồng) thuê tư vấn lập quy chế Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức phê duyệt dự toán chi phí, ký hợp đồng (hoặc ủy quyền ký hợp đồng) thuê tư vấn lập quy chế Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đối với các thị trấn, đô thị trực thuộc huyện.
3. Chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được quản lý thông qua hợp đồng thuê tổ chức tư vấn thực hiện. Trường hợp cơ quan lý nhà nước được giao lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thì chi phí lập Quy chế được xác định bằng dự toán phù hợp với nhiệm vụ được giao và các quy định có liên quan đến chế độ làm việc kiêm nhiệm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Xử lý chuyển tiếp
1. Các công việc lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thực hiện theo hợp đồng đã ký trước ngày có hiệu lực của thông tư này thì thực hiện theo hợp đồng đã ký.
2. Kể từ ngày thông tư này có hiệu lực, các công việc lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đang đàm phán, chưa ký kết hợp đồng lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thì áp dụng theo các quy định tại thông tư này để xác định và quản lý chi phí.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2011.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận: - Văn phòng TW Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở QHKT TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh; - Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ Xây dựng; - Lưu: VP, PC, Vụ KTXD, Viện KTXD (Hi.150).
Tệp đính kèm[Tải về] Thong tu 07-2011.doc (Thong tu 07-2011_1309508311992.doc)
| KT. BỘ TRƯỞNG Thứ trưởng (đã ký) Trần Văn Sơn |
Nguồn moc.gov.vn